Giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 5/2024 trên sà n giao dịch Thượng Hải (SHFE) giảm 37 Nhân dân tệ, xuống mức 3.541 Nhân dân tệ/tấn.
Nhiá»u nguyên nhân khiến thép trong nước bị “đè bẹp†bởi thép ngoại
Theo thống kê của Hiệp hội Thép Việt Nam, trong 5 tháng năm 2023, sản xuất thép thô trong nước chỉ đạt hơn 7,5 triệu tấn, giảm 21% so với cùng kỳ 2022; tiêu thụ đạt 7,6 triệu tấn, giảm 17% so với cùng kỳ 2022.
Sản xuất thép thà nh phẩm của các doanh nghiệp đạt hơn 11 triệu tấn, giảm 21,8% so với cùng kỳ năm 2022. Bán hà ng thép thà nh phẩm đạt gần 10,4 triệu tấn, giảm 19,4% so với cùng kỳ năm 2022.
Không chỉ sụt giảm vỠsản lượng, giá bán các sản phẩm thép cũng giảm sâu. Từ đầu năm đến nay, thép trong nước đã có 13 phiên giảm giá.
Tuy nhiên, trước bối cảnh khó khăn nà y, lượng thép Trung Quốc nháºp khẩu và o Việt Nam vẫn tăng rất mạnh. CÅ©ng theo thống kê cá»§a Hiệp há»™i Thép Việt Nam (VSA), trong 5 tháng năm 2023, lượng nháºp các sản phẩm thép và o Việt Nam đạt hÆ¡n 5,06 triệu tấn; trong đó lượng nháºp khẩu thép từ Trung Quốc đạt hÆ¡n 2,65 triệu tấn, chiếm hÆ¡n 52% tổng sản lượng thép nháºp khẩu từ tất cả các quốc gia và o Việt Nam. Äặc biệt trong tháng 3/2023, lượng nháºp thép từ Trung Quốc tăng 146% so vá»›i tháng 3/2022.
Nhiá»u chuyên gia nháºn định việc nháºp khẩu trà n lan có thể khiến ngà nh thép trong nước mất cÆ¡ há»™i việc là m cho khoảng 40.000 lao động; phải chi ra hà ng tá»· USD để nháºp khẩu má»—i năm, trong khi hà ng trong nước không bán được, doanh nghiệp thua lá»—.
Äại diện Hiệp há»™i Thép Việt Nam chia sẻ, giá sản phẩm thép Trung Quốc thấp hÆ¡n so vá»›i các nước xuất khẩu khác, cá»™ng vá»›i các nhà sản xuất thép nước nà y chá»§ trương đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoà i do nhu cầu trong nước thấp. Thép Trung Quốc chá»§ yếu được xuất khẩu sang các khu vá»±c không có rà o cản thương mại, bao gồm Äông Nam Ã, Trung Äông, Nam Ã, Trung Mỹ.
Số liệu của Hiệp hội Thép Trung Quốc cho thấy, trong tháng 1/2023 đến tháng 5/2023, các công ty thép Trung Quốc đã tăng xuất khẩu sản phẩm thép thêm 40,9% so với cùng kỳ năm 2022 - lên 36,37 triệu tấn.
TÃnh chung 5 tháng cá»§a năm 2023, lượng thép xuất khẩu cá»§a Trung Quốc tăng 41% so vá»›i cùng kỳ. Dá»± Ä‘oán xuất khẩu thép cá»§a nước nà y sẽ tiếp tục ở mức cao trong năm 2023. Äiá»u nà y được cho là sẽ gây sức ép đối vá»›i ngà nh thép Việt Nam.
Nói vỠnguyên nhân thép Trung Quốc giá rẻ trà n và o Việt Nam, “đè bẹp†thép nội, chuyên gia cho rằng Việt Nam vẫn còn chưa quan tâm đến chuyện bảo hộ sản phẩm trong nước.
Việc cấp bách để giải quyết vấn đỠnà y là phải thiết láºp các rà o cản thương mại. Nhưng hiện tại, các Ä‘iá»u kiện nháºp khẩu và o Việt Nam còn rất "lá»ng lẻo."
Theo quy định cá»§a Việt Nam, thép không nằm trong mặt hà ng nhóm 2 gây mất an toà n theo TT 06/2020/TT-BKHCN nên không yêu cầu công bố hợp quy, kiểm tra sản phẩm, hà ng hóa nháºp khẩu.
Hiện nay, thép được nháºp khẩu và o Việt Nam Ä‘a phần được hưởng mức thuế 0%. Äồng thá»i, vì là hà ng hóa luồng xanh nên được miá»…n kiểm tra chi tiết vá» hồ sÆ¡ và hà ng hóa.
Do đó, các chuyên gia đưa ra khuyến nghị, Việt Nam cần nghiên cứu hà ng rà o kỹ thuáºt để vừa không vi phạm cam kết trong các hiệp định thương mại tá»± do nhưng vẫn há»— trợ tốt cho sản xuất trong nước.
Ngà y 5/7, sau 12 lần giảm, thị trưá»ng trong nước tiếp tục Ä‘iá»u chỉnh hạ giá thép thanh vằn D10 CB300.
Cụ thể, từ ngà y 5/7/2023, một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước hạ 100.000 – 300.000 đồng/tấn với sản phẩm thép vằn thanh D10 CB300, xuống còn 14,06 - 15,1 triệu đồng/tấn.
Sau 13 phiên giảm liên tiếp, giá thép hôm nay cụ thể như sau:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, hiện có giá 14.380 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg.
Tương tá»±, thương hiệu thép Việt Ã, thép thanh vằn D10 CB300 cÅ©ng giảm 100 đồng, hiện ở mức 14.140 đồng/kg; vá»›i thép cuá»™n CB240 vẫn bình ổn, có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Äức, vá»›i thép cuá»™n CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Sing, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.060 đồng/kg; với thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg.
Thép VAS, thép cuộn CB240 duy trì ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm nhẹ 50 đồng, hiện có giá 13.960 đồng/kg.
Thép Việt Nháºt tiếp tục bình ổn, vá»›i thép thGiá thép tại miá»n Trung
anh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 quay đầu giảm 100 đồng, có giá 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Äức, hiện dòng thép cuá»™n CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.010 đồng/kg - giảm 100 đồng; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.100 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg - giảm 100 đồng; thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg - giảm 20 đồng.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 từ mức 15.200 đồng/kg đã giảm 100 đồng, nay có mức mới 15.100 đồng/kg.
Nguyễn Duyên
![]() ![]() ![]() |